Một số văn bản pháp luật quy định về kiểm toán năng lượng doanh nghiệp có thể tham khảo:
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (SDNL TK&HQ) được Quốc hội thông qua ngày 17.6.2010 và có hiệu lực từ 1.1.2011. Luật đã để lại dấu ấn tích cực đối với toàn xã hội trong lĩnh vực sử dụng năng lượng nói chung.
Luật SDNL TK&HQ gồm có 12 Chương, 48 Điều, quy định các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế, xã hội và quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Cùng với sự ra đời của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã được khẩn trương xây dựng và ban hành, tạo thành khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, đảm bảo cho tính thực thi các hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Nghị định này quy định về thống kê về sử dụng năng lượng; cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng; biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; kiểm tra, thanh tra về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Vi phạm hành chính về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gồm những vi phạm quy định về kiểm toán năng lượng, nhãn năng lượng, vi phạm quy định về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
Theo nghị định, cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm vi phạm thực hiện kiểm toán năng lượng bị phạt từ 50 – 70 triệu đồng, các tổ chức vi phạm về cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng bị phạt từ 10 – 30 triệu đồng và các hình thức phạt bổ sung tùy theo mức độ vi phạm.
Thông tư này quy định về:
Có hiệu lực từ ngày 1/11/2016, Thông tư 19/2016/TT-BCT quy định định mức tiêu hao năng lượng trong ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát trong giai đoạn đến hết năm 2020 và giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025.
Giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025, định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp sản xuất bia dưới 20 triệu lít; từ 20 triệu lít đến 100 triệu lít; trên 100 triệu lít và ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát không có ga; có ga hoặc cả hai loại sản phẩm có ga và không có ga lần lượt là 286 MJ/hl; 196 MJ/hl; 129 MJ/hl và 107 MJ/hl; 52 MJ/hl.
Thông tư này quy định định mức tiêu hao năng lượng trong ngành công nghiệp thép trong giai đoạn đến hết năm 2020 và giai đoạn từ năm 2021 – đến hết năm 2025 bao gồm các công đoạn sản xuất: Thiêu kết quặng sắt; Luyện gang lò cao; Luyện thép lò chuyển (lò thổi), luyện thép lò điện hồ quang, luyện thép lò cảm ứng; Cán thép.
Định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp thép giai đoạn từ năm 2021 – đến hết năm 2025
TT | Công đoạn sản xuất | Đơn vị | Định mức |
1 | Thiêu kết quặng sắt | MJ/tấn | 1.960 |
2 | Sản xuất gang bằng lò cao | MJ/tấn | 12.400 |
3 | Sản xuất phôi thép bằng lò chuyển (lò thổi) | MJ/tấn | 100 |
4 | Sản xuất phôi thép bằng lò điện hồ quang | MJ/tấn | 2.500 |
5 | Sản xuất phôi thép bằng lò cảm ứng | MJ/tấn | 2.500 |
6 | Cán nóng thép dài | MJ/tấn | 1.600 |
7 | Cán nguội thép tấm lá | MJ/tấn | 1.500 |
Thông tư này quy định định mức tiêu hao năng lượng trong ngành nhựa trong giai đoạn đến hết năm 2020 và giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025 đối với các sản phẩm: Nhựa bao gói, nhựa vật liệu xây dựng, nhựa gia dụng/nhựa kỹ thuật.
Định mức tiêu hao năng lượng áp dụng cho các sản phẩm nhựa giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025
Nhựa bao gói (kWh/kg) |
Nhựa vật liệu xây dựng (kWh/kg) |
Nhựa gia dụng/ Nhựa kỹ thuật (kWh/kg) |
||
Túi |
Chai |
Nhựa bao bì |
||
0,55 |
1,45 |
0,62 |
0,35 |
1,00 |
Thông tư này quy định định mức tiêu hao năng lượng trong sản xuất giấy giai đoạn đến hết năm 2020 và giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025 đối với các sản phẩm: Giấy bao bì, giấy Tissue (Giấy vệ sinh các loại), giấy in, giấy viết và giấy phô-tô copy.
TT |
Loại sản phẩm |
Quy mô công suất (tấn năm) |
Định mức (MJ/tấn) |
1 |
Giấy bao bì |
> 50.000 |
6.713 |
10.000 – 50.000 |
6.744 |
||
< 10.000 |
5.482 |
||
2 |
Giấy Tissue |
10.000 – 50.000 (chất lượng giấy cao hơn nhóm công suất < 10.000) |
14.572 |
< 10.000 |
13.169 |
||
3 |
Giấy in, giấy viết và giấy phô-tô copy |
(hệ thống với quy trình sản xuất liên hợp) |
13.639 |
10.000 – 50.000 |
9.455 |
Thông tư này quy định định mức tiêu hao năng lượng cho quá trình chế biến công nghiệp của các nhóm sản phẩm cá da trơn và tôm trong giai đoạn đến hết năm 2025 và giai đoạn từ năm 2026 đến hết năm 2030.
Giai đoạn đến hết năm 2025: Định mức tiêu hao năng lượng áp dụng cho quá trình chế biến công nghiệp sản phẩm cá da trơn là 1.050kWh/tấn sản phẩm cá tương đương và 2.050 kWh/tấn sản phẩm tôm tương đương.
Giai đoạn từ năm 2026 đến hết năm 2030: Sản phẩm cá da trơn là 900 kWh/tấn cá tương đương và sản phẩm tôm là 1.625 kWh/tấn tôm tương đương.
Thông tư này quy định về:
Định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp sản xuất đường mía giai đoạn đến hết năm 2025.
TT |
Quy mô cơ sở sản xuất |
Đơn vị |
Định mức |
1 |
Từ 1.000 tới 3.000 tấn mía/ngày |
MJ/tấn sản phẩm tương đương |
30.000 |
2 |
Từ 3.000 tới 6.000 tấn mía/ngày |
MJ/tấn sản phẩm tương đương |
23.000 |
3 |
Trên 6.000 tấn mía/ngày |
MJ/tấn sản phẩm tương đương |
19.000 |
Định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp sản xuất đường mía giai đoạn từ năm 2026 đến hết năm 2030.
TT |
Quy mô cơ sở sản xuất |
Đơn vị |
Định mức |
1 |
Từ 1.000 tới 3.000 tấn mía/ngày |
MJ/tấn sản phẩm tương đương |
25.000 |
2 |
Từ 3.000 tới 6.000 tấn mía/ngày |
MJ/tấn sản phẩm tương đương |
18.000 |
3 |
Trên 6.000 tấn mía/ngày |
MJ/tấn sản phẩm tương đương |
17.000 |
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 09/2012/TT-BCT ngày 20/4/2012 của Bộ Công Thương. Những nội dung quy định mới của Thông tư này so với Thông tư số 09/2012/TT-BCT như sau:
Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm (sau đây gọi là cơ sở) báo cáo tình hình sử dụng năng lượng năm trước ngày 15/01 hàng năm; Trước ngày 30/4 hàng năm, cơ sở xây dựng kế hoạch năm và 5 năm thông qua Trang thông tin điện tử của Hệ thống cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia theo địa chỉ http://dataenergy.vn;
Trước ngày 01/02 hàng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp danh sách cơ sở trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt, gửi văn bản về Bộ Công Thương và đăng tải trên Trang thông tin điện tử http://dataenergy.vn;
Đối với các cơ sở mới có tên trong danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian một năm kể từ ngày ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở có trách nhiệm hoàn thành lập báo cáo kiểm toán năng lượng và gửi về Sở Công Thương;
Khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, cơ sở vận tải không thuộc danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm định kỳ thực hiện kiểm toán năng lượng theo chu kỳ từ 3 năm đến 5 năm một lần nhằm xác định các cơ hội tiết kiệm năng lượng, lựa chọn áp dụng các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm hoạt động trong lĩnh vực vận tải được miễn trừ thực hiện kiểm toán năng lượng.
Trên đây là 11 quy định về kiểm toán năng lượng nằm trong các văn bản luật, nghị định, thông tư về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Quý doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu thực hiện kiệm toán năng lượng, tư vấn các giải pháp về tiết kiệm năng lượng xin hãy liên hệ với chúng tôi.
Quý khách vui lòng liên hệ với ESTECH để được hỗ trợ:
Hotline: 0876868333
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ ESTECH
Địa chỉ: Số 215, Lô C5, KĐT Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội
Website: https://estech.com.vn